Niệu quản
sau Tĩnh mạch chủ dưới- Thông báo 2 trường hợp
Bs- Võ Ngọc Thạch
A report of two cases : Retrocaval Ureter
Vo Ngoc Thach
Abstract
Retrocaval Ureter or Preureteral Vena Cava
or Circumcaval Ureter is a rare congenital abnormality in which ureter is lie
behind the Vena cava, causing obstruction which leads to hydronephrosis and
lumbar pain. It occurs as a consequence of the persistence of the subcardinal
vein during embryologic development. Intravenous urography, retrograd
pyelography are main diagnostic investigations. Today, CTscan with using three-
dimensional imaging may be the procedure of choice to confirm the diagnosis and
avoid retrograd ureteropyelography. Surgical intervension is requied in most of
cases.
We present two cases of Preureteral Vena Cava which diagnosis was
confirmed by UIV and Ctscan. Open surgical managent was performed.
Postoperative recovery was uneventful.
Key words: Retrocaval Ureter,
Preureteral Vena Cava, Circumcaval Ureter, Congenital venous anomaly.
Tóm tắt:
Niệu quản sau Tĩnh mạch chủ dưới là một bất
thường hiếm gặp. Bệnh tiến triển từ từ,
do Niệu quản bị chèn ép gây Thận ứ nước và khi đó mới xuất hiện triệu chứng.
Chẩn đoán chủ yếu nhờ vào hình ảnh học, đặc biệt là Ctscan có hay không kết hợp
với chụp niệu quản-bể thận ngược dòng. Điều trị ngoại khoa là bắt buộc khi bệnh
đã có biến chứng.
Từ khóa: Niệu quản sau Tĩnh mạch chủ dưới,
Tĩnh mạch chủ dưới trước Niệu quản.
1. Giới thiệu
Niệu quản nằm sau Tĩnh mạch chủ, là một dị
tật bẩm sinh hiếm gặp, do phát triển bất thường của mạch máu trong thời kỳ sinh
trưởng bào thai. Dị tật được Hochstetter mô
tả đầu tiên vào năm 1893. Trên y văn thế giới, khoảng trên 350 ca đã được báo
cáo [7,13]. Ở Việt nam, trên dưới 30 trường hợp đã được phát hiện [6,8]. Vào ngày 5/8/2013 và 23/9/2014, chúng tôi đã
gặp và điều trị thành công 2 trường hợp bệnh lý này; nay, thông báo để quí đồng
nghiệp có thể chia sẻ trong các bệnh nhân tương tự có thể gặp.
2. Bệnh nhân 1
2.1, Hành chánh
Bệnh nhân: Trần Thị Ly N… , 23T, nữ
Địa chỉ: phường Phước Hòa, tp Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam
Vào viện: ngày 5/8/2013 , SNV:1308000277
Ra viện: 14/8/2013
2.2, Lý do nhập viện: đau hông lưng bên
phải
2.3, Bệnh sử:
Bệnh nhân đau hông lưng bên phải trên 3
tháng nay, đau âm ỉ, không tiểu máu,
không tiểu buốt, có dùng thuốc, nhưng không khỏi. Gần đây đau nhiều hơn,
đi khám bệnh, phát hiện Thận Phải ứ nước, nên xin nhập viện điều trị.
2.4, Khám hiện tại:
Bệnh nhân tỉnh táo, huyết động ổn định, hội
chứng nhiễm trùng(-), hội chứng đường tiểu dưới(-). Khám xét lâm sàng không
thấy gì đặc biệt, ngoài dấu hiệu Rung thận Bệnh nhân thấy đau tức nhẹ.
Cận lâm sàng:
-
Có biểu hiện thiếu máu nhẹ
-
Sinh hóa máu trong giới hạn bình thường
-
Tổng phân tích nước tiểu trong giới hạn bình thường
-
Siêu âm: Thận Phải ứ dịch độ 2, niệu quản đoạn trên dãn
lớn
-
KUB: không thấy sỏi cản quang
-
UIV: Đài bể thận phải và niệu quản trên dãn lớn, có
hình ảnh như cây kèn Saxophone, hình dáng và chức năng thận Trái bình thường
-
Ctscan Bụng: cho hình ảnh đường tiết niệu cũng tương tự
như trên UIV, đặc biệt không thấy hình ảnh khối choáng chỗ sau phúc mạc
2.5, Chẩn đoán: Dị dạng Niệu quản sauTĩnh
mạch chủ dưới
2.6,
Điều trị: lên lịch mổ chương
trình
Phương pháp mổ: mổ hở,
tạo hình niệu quản
Ghi nhận trong mổ:
- Rạch da đường s-m Foley
- Bộc lộ Thận và Niệu
quản phải
- Xác định chẩn đoán trước mổ là đúng
- Tiến hành cắt bỏ
đoạn Niệu quản nắm sau TMCD, đưa Niệu quản nằm
lại đúng vị trí,
nối Niệu quản- Niệu quản tận tận, trên 1 double J, 6Fr ;
- gởi mẫu Niệu quản được cắt bỏ xét
nghiệm GPB.
Hậu phẫu hoàn toàn ổn
định, xuất viện sau 5 ngày .
Kết quả GPB: không thấy
tế bào ác tính
Rút double J sau 8 tuần
Chụp UIV kiểm tra: Thận phải giảm ứ
nước, niệu quản thông # tốt
3.Bệnhn nhân 2:
3.1, Hành chánh:
Họ tên: Nguyễn Văn Ba , Nam ,
41t
Địa chỉ: Trà Dương, Bắc Trà My,
Quảng Nam
Nghề nghiệp: làm nông
Vào viện: 23/9/2014. Snv: 7715/2014
Mổ ngày: 24/9/2014
Ra viện: 30/9/2014
3.2, Lý do: Đau hông lưng Phải
3.3, Bệnh sử: BN đau hông lưng âm ỉ khoảng
6 tháng nay, nhất là sau lao động nặng,
dùng thuốc kháng sinh có thuyên
giảm nhưng không khỏi, gần đây đau nhiều hơn
nên xin nhập viện điều trị.
3.4, Tiền sử: không có gì đặc biệt
3.5, Khám lâm sàng:
Chỉ có đau hông lưng phài, ngoài ra
không phát hiện gì đặc biệt
3.6, Xét nghiệm:
HC: 4.7tr, BC: 6.020, Hb:141, Hct:
42, nhóm máu: O
Ure: 4.2, Creatinin: 68
Điện giải đồ: bình thường
HbsAg: (+)
TPTNT: bình thường
Siêu âm: Thận Phải ứ nước độ 2, sỏi Niệu
quản Phải đoạn lưng
KUB và UIV: Sỏi niệu quản Phải L3-L4,
Thận (P)ứ nước độ 2
Ctscan: Thấy hình ảnh sỏi nằm sau TMCD
rõ.
3.7, Chẩn đoán:
Sỏi Niệu quản (P) đoạn lưng/ Niệu quản
sau TMCD
B/c: Thận phải ứ nước độ 2
Lên lịch mổ chương trình,
Vô cảm: mê NKQ
Phương pháp mổ: mổ hở, lấy sỏi và tạo
hình Niệu quản (P)
3.8, Ghi nhận trong mổ:
Rạch da đường s-m Foley
Bộc lộ Thận và niệu quản (P), xác định
chẩn đoán trước mổ là đúng
Cắt đôi Bể Thận, lấy sỏi, đưa niệu quản
về vị trí giải phẫu bình thường
Nối lại Bể Thận- Bể Thận trên một double
J 7Fr
Dẫn lưu, đóng lại vết mổ
3. 9, Hậu phẫu:
Dùng Kháng sinh thông thường
Diễn biến thuận lợi, xuất viện sau 6
ngày
Rút JJ sau 8 tuần
UIV kiểm tra: Chức năngThận phải phục
hồi khá tốt.
4. Nhận xét- Bàn luận:
4.1, Nguyên nhân
Đây là một dị dạng của Tĩnh mạch chủ
dưới trong quá trình phát triển bào thai. Về
Phôi thai học, 3 đôi tĩnh mạch nguyên
thủy gồm: Tĩnh mạch gốc sau ( posterior cardinal veins), Tĩnh mạch gốc dưới (
subcardinal veins), Tĩnh mạch gốc trên( supracardinal veins), lần lượt xuất
hiện trong quá trình phát triển phôi thai và có liên quan chặt chẽ với trung
thận, và đã tạo nên thân của Tĩnh mạc chủ dưới.[1,4]. Bình thường Tĩnh mạch chủ
dưới phần dưới thận do tĩnh mạch gốc trên tạo nên; nhưng
nếu nó do tĩnh mạch gốc dưới tạo thành, thì niệu
quản lại nằm sau tĩnh mạch và bất thường xảy ra ( Theo Maksimenko-1949, Hollinshead-1956)
[2,4,5]; tuy nhiên, Considin (1966) cho rằng: Dị tật xảy ra là do tồn tại của tĩnh
mạch gốc sau, trong quá trình phát triển phôi thai [5]; có lẽ đây là
một mhầm lẫn do in ấn chăng(?). Như vậy về mặt thuật ngữ thì Preureteral
Vena Cava là chính xác nhất, vì đây là sự phát triển bất thường của
mạch máu bào thai.
4.2, Phân loại
Bateson và Atkinson (1969), Crosse và cộng sự
(1975), Kenawi và Williams (1976) [1,7] chia dị dạng này thành 2 type. Type I,
hay gặp nhất, thường gây biến chứng thận ứ nước nhiều, Niệu quản thường bị chèn
ép ở mức bờ ngoài cơ Thắt lưng chậu ( Iliopsoas) và bị gấp khúc, trước khi nó
chui sau Tĩnh mạch chủ dưới; Niệu quản phía trên chỗ chèn ép dãn lớn kết hợp
với ứ nước ở đài- bể thận, làm cho hệ thống bài niệu có hình thù giống như cây kèn Saxophone hay
chữ “J” ngược trên phim UIV. Type II, ít gặp hơn, tình trạng ứ nước ở thận cũng
nhẹ hơn, niệu quản không bị gấp khúc, trên UIV, thường thấy Bể thận và Niệu
quản nằm ngang, thẳng góc với cột sống.
4.3, Tỉ lệ mắc bệnh
Khi khám nghiệm trên tử thi (autopsy),
người ta thấy tỉ lệ này là # 1/1500 ( Heslin và Mamonas, 1951) [1,4,]. Như vậy,
tỉ lệ mắc bệnh này trong dân chúng không hề nhỏ, nhưng có lẽ đa phần thuộc type
II, không ( hoặc ít) gây triệu chứng, nên người bệnh không được phát hiện và cứ
thế sống khỏe mạnh cho đến hết đời!
Tỉ lệ giữa nam và nữ là 4:1 ( Xiaodong
và cs 1990); năm 1976, Kenawi và Williams, tổng kết Y văn thế giới, thấy có,
114 nam và 41 nữ, tỉ lệ: 2,5:1.[7]
Đây là một dị tật bẩm sinh, bệnh nhân
chỉ có triệu chứng khi Thận bị ứ nước. Trước đây, trên Y văn, đa số bệnh nhân
được phát hiện ở lứa tuổi từ 30- 40 [4,5,6,7]. Ngày nay, bệnh nhân được chẩn
đoán sớm hơn nhiều, có lẽ, nhờ có phương tiện hiện đại, siêu âm là một thí dụ,
phát hiện Thận ứ nước sớm nhất.
4.4, Triệu chứng lâm sàng:
Triệu chứng phụ thuộc vào mức độ ứ
nước của Đài-Bể thận, thông thường Thận ứ nước từ độ I-II trở lên thì có biểu
hiện lâm sàng như: đau hông lưng, nhiễm trùng Niệu, nặng hơn có thể có viêm
Thận – Bể Thận, đái máu v.v.., đôi khi có kèm theo sỏi [5,6,7]
4.5, Xét nghiệm:
Hình ảnh X-quang là quan trọng nhất,
nó quyết định chẩn đoán, với type I, trên UIV, hình ảnh Đài- Bể thận-Niệu quản
dãn giống như hình cây kèn Saxophone hay như hình cái móc câu. Tuy nhiên, với
hình ảnh này, cũng cần phân biệt với những trường hợp như: khối u sau phúc mạc,
hoặc Xơ hóa sau phúc mạc gây chèn ép và làm gấp khúc Niệu quản. Để chứng minh
Niệu quản nằm sau TMC, thì film chụp Niệu quản- Bể thận ngược dòng ( Retrograde
Pyelography) là có giá trị hơn cả, với hình ảnh Niệu quản đi chếch từ phải qua
bên trái cột sống sau đó lại vòng qua lại bên phải, làm cho Niệu quản có hình
chữ S. Ngày nay, nhờ có Ctscan nên việc chẩn đoán được thuận tiện hơn, chỉ cần
chụp Niệu quản- Bể thận ngược dòng kết hợp với cắt lớp CT là thấy ngay hình ảnh
Niệu quản nằm sau TMCD. Tuy nhiên, ở BN 1, với kỹ thuật 3D, Ctscan, tạo dựng
hình ảnh rõ ràng hơn và không cần thiết
phải làm Retrograde Pyelography, một thủ thuật xâm nhập [1]. Trong trường hợp
có sỏi ở vị trí niệu quản bị tắc nghẽn như BN thứ 2 của chúng tôi, thì trên
hình ảnh Ctscan rất dễ thấy vị trí của niệu quản so với TMCD.
4.6, Điều trị:
Khi đã có biến chứng Thận ứ nước do
chèn ép thì việc điều trị phẫu thuật là cần thiết. Việc cắt nối đưa Niệu quản
trở về vị trí giải phẫu bình thường, có thể thực hiện bằng mổ mở hay bằng phẫu thuật Nội soi là tùy thuộc vào
trang thiết bị và tay nghề của PTV. Phẫu thuật nội soi, có ưu điểm là :thẩm mỹ,
ít đau, thời gian phục hồi nhanh hơn, nhưng thời gian mổ kéo dài hơn.
Việc cắt-nối là quan trọng nhất, trước
đây, đa số tác giả đều nối kiểu Niệu quản- Niệu quản tận-tận, nhưng ngày nay,
theo Campbell Urology (2012) [5], đièu
trị chuẩn bất thường này là mổ mở và cắt nối Bể thận- Bể thận ( The standard repair of retrocaval ureter
is open surgical pyelopyelostomy), nối theo kiểu này sẽ tránh được biến
chứng hẹp miệng nối sau này. BN thứ 2, chúng tôi cắt nối Bể Thận- Bể Thận, nên
sự phục hồi của Thận chắc chắn thuận lợi hơn nhiều
5. Kết luận:
Là một dị tật hiếm nhưng có thể gặp, do
vậy, đứng trước một trường hợp Thận ứ nước mà không có nguyên nhân rõ ràng, thì
nên nghĩ đến bệnh lý này, để tránh bỏ sót và điều trị cho Bệnh nhân tốt hơn!
…………………………………………………………………………………………
Tài liệu tham khảo
1, Craig A. Peters, MD, FACS,
FAAP. Richard N. Schlussel, MD. Cathy Mendelsohn, PhD. Ectopic Ureters,
Ureterocele, and Ureteral Anomalies. In: Campbell-Walsh UROLOGY (2012) Alan J.
Wein,MD,PhD (Hon), FACS ,editors. 10th Edition, Volume 4. Saunders, an imprint of Elsevier Inc. Pp:
3263-3265
2, M.D. Dzhavad, E.M.
Shimkus. Ureteral Anomalies. In: Surgery of
Kidney and Ureteral Anomalies (1980). Moscow ; pp: 351-356.
3, N.R. Dunnick, MD, C.M.
Sandler, MD. Congenital Anomalies. In: Textbook of URORADIOLOGY (1997) 2nd
edition. Williams & Wilkins. Pp: 25-27
4, Richard N. Schlussel, MD.
Alan B. Retik, MD. . Ectopic Ureters, Ureterocele, and other Anomalies of the Ureter. In: Campbell ’ UROLOGY (2002).
Alan B. Retik, MD. E. Darracott Vaughan, Jr., MD. Alan J. Wein, MD, editors.
8th edition, Volume 3. SAUNDERS. Pp: 2044-2046.
5, Stephen Y.Nakada, MD.
Thomas H.S.Hsu, MD. Management of Upper Urinary Tract Obstruction. In:
Campbell-Walsh UROLOGY (2012) Alan J. Wein,MD,PhD (Hon), FACS ,editors. 10th
Edition, Volume 2. Saunders, an imprint
of Elsevier Inc. Pp: 1147-1149
6,
Trần Chí Thanh, Đỗ Ngọc Sơn, Vũ Nguyễn Hải Ca, Phạm Văn Thành Công. Kết quả
điều trị phẫu thuật hẹp Niệu quản sau Tĩnh mạch chủ dưới type I.Y Học Thực Hành
số 769+770. Huế 6-2011, trang: 28-30.
7, Diagnosis and Treatment of the Circumcaval Ureter - EU-ACME
eu-acme.org/europeanurology/upload.../Salonia.pdmodified.
11, www.tua.org.tw/magazine/.../dw2006210145817_643-1....
12 ,www.tua.org.tw/.../dw2005125171313_蔡德甫494-1.pdf
13, www.jumdc.tuf.edu.pk/articles/volume.../JUMDC-10.pdf
14, Left retrocaval ureter associated with left inferior vena cava.
www.ajronline.org/doi/pdf/10.2214/ajr.155.3.2117354
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét