SỎI VÀ UNG THƯ TÚI TINH TRÊN HỘI CHỨNG ZINNER
THÔNG BÁO MỘT TRƯỜNG HỢP
Võ Ngọc Thạch
BvĐk Vĩnh Đức-Quảng Nam
Tóm tắt:
Sỏi Túi tinh là một bệnh lý hiếm gặp. Tác giả, giới thiệu một bệnh nhân nam, 60 tuổi; vào Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức Quảng Nam ngày: 18/3/2019, được chẩn đoán: Sỏi Túi tinh bên (phải) kèm với bất sản Thận (phải) và điều trị phẫu thuật lấy sỏi. Trong quá trình phẫu thuật, thấy bất thường trên Túi tinh nên lấy mẫu xét nghiêm giải phẫu bệnh, kết quả Carcinoma tế bào gai. Vừa có sỏi vừa ung thư Túi tinh là đặc biệt hiếm, Y văn chưa thấy nói đến. Chúng tôi muốn chia sẻ để quí đồng nghiệp tham khảo, đóng góp ý kiến, qua đó sẽ điều trị tốt hơn cho những trường hợp tương tự có thể gặp trong tương lại.
Từ khóa: Sỏi Túi tinh, Ung
thư Túi tinh, Hội chứng Zinner.
Abstract:
STONE AND CARCINOMA OF THE SEMINAL
VESICLE ASSOCIATED WITH IPSILATERAL RENAL AGENESIS: A CASE REPORT
Vo Ngoc Thach
General Vinh Duc Hospital of Quang Nam
province
Background:
Seminal Vesicle stones are a
rare condition. Authors, introducing a male patient, age 60; entered General Vinh
Đức Hospital of Quang Nam province on March 18, 2019. Patient was diagnosed
with multiple-stones of the right seminal vesicles associated with ipsilateral
renal agenesis and was operated to remove stones. During the operation, seeing
abnormalities on the seminal vesicles should be examined on histopathology, the
results of that Squamous cell carcinoma. Having both stones and cancer of the Seminal vesicle is
especially rare, to our knowledge no
cases have been reported yet in the literature. We want to share to learn from your
colleagues, from which we will better treat similar cases to be encountered in
the future.
Key words: Seminal vesicle
stone, Seminal vesicle cancer, Zinner syndrome.
I /Giới thiệu:
Sỏi Túi tinh là bệnh lý hiếm
gặp, trường hợp đầu tiên được White báo cáo vào năm 1928, trên một bệnh nhân
nam 48 tuổi[4].Từ 1928 đến 2017 có 189 trường hợp được thông báo trên Y văn [4].
Ung thư Túi tinh lại vô cùng
hiếm, chỉ khoảng 100 trường hợp được báo cáo[3,10], chẩn đoán khó vì triệu chứng
không đặc hiệu, tiên lượng rất xấu.
Sỏi và ung thư Túi tinh kèm với
bất sản Thận cùng bên, là một trường hợp đặc biệt hiếm.Tra cứu trên Y văn, chưa
thấy đề cập đến. Chúng tôi, giới thiệu để quý đồng
nghiệp tham khảo, đóng góp ý kiến, nhằm điều trị tốt hơn cho những ca tương tự có thể gặp trong tương lai.
II/ Bệnh án:
1/Hành chánh:
Họ tên: Đặng H….nam, sn:1959
Địa chỉ: Điện Ngọc- Điện Bàn-
Quảng Nam
Nghề nghiệp: Cán bộ Hợp tác
xã
Vào viện ngày: 18/3/2019, số
lưu trữ: 8821
2/Phần chuyên môn:
Lý do nhập viện: Tiểu buốt, tiểu đêm, đau vùng
tầng sinh môn.
Tiền sử: -Dị ứng với Tetracyciline
-Thủng Đại tràng do Lao, mổ tại
Bv Chợ Rẫy Tp HCM cách 33 năm.
- Bn có vợ và 2 con khỏe mạnh
- Cách 3 năm, bn có thấy xuất
tinh ra máu (trong Condom) nhưng ko quan tâm.
Chẩn đoán nhập viện: Sỏi Bàng Quang/phân biệt với Sỏi Túi thừa Bàng quang
Bệnh sử: Khoảng 5-6 tháng nay,
bn xuất hiện tiểu đêm nhiều (3-4 lần/đêm), xuất tinh có máu và lượng ít dần, gần
đây kèm tiểu buốt, cảm giác khó chịu vùng bìu; Bn tự mua thuốc kháng sinh uống,
bệnh có giảm nhưng ko hết hẳn, nên đi khám và xin nhập viện.
Khám lâm sàng:
Bn: Tỉnh táo, cao: 1,7m, nặng:
60kg, huyết động ổn, không sốt, tiểu được nhưng buốt, tiểu máu (-), đau âm ỉ
vùng Tầng sinh môn, bộ phận sinh dục ngoài bình thường; thăm trực tràng: sờ được
khối cứng dạng sỏi lệch phải, khó phân biệt với thùy(P)Tuyến Tiền liệt. Các cơ
quan khác không thấy bất thường
Cận Lâm sàng:
Công thức máu:
Hc:4.78·10^12/l; Hb:138g/l; Hct:42,7%; Bc:7.5.10^9/l. Nhóm máu B.
PSA=2.03ng/ml.CA125=19.88U/L(bt=0-35U/l). AST:18U/L;ALT:4.2U/L.
Ure:3.3mmol/l;Creatinin:74μmol/l.Glycemia:6.09mmol/l.
Tpt nước tiểu: pH=8; d=1.015; Protein=0.3g/l;
Hồng cầu=200 Ery/μl; Bạch cầu=500 Leu/μl.
Siêu âm: Dày thành Bàng quang+ Td Sỏi Niệu quản (T) đoạn thành+ Sỏi Túi mật+ Ko thấy Thận (P).Siêu âm Tim, ECG, X-q Tim phổi: bình thường KUB: sỏi Bàng quang/ Td: Sỏi Túi thừa Bàng
Film KUB |
Chẩn đoán trước mổ:
Bịnh chính: Sỏi Túi tinh Phải+ Bất
sản Thận Phải
Bịnh Kèm: Sỏi Túi mật + U máu Gan (P)
Biến chứng: Nhiễm trùng niệu
Lên lịch mổ chương trình
(20/3)với phương pháp mổ: Mổ hở lấy sỏi Túi tinh.
Tường trình phẫu thuật:
-
Mở bụng đường giữa
Rốn- vệ
- Vào ổ bụng, có dính, gỡ dính
-
Mở phúc mạc sau
Bàng quang, bóc tách bộc lộ Túi tinh
-
Mở Túi tinh,
thành dày 1-1,5cm, lấy hết sỏi (33 viên đủ kích cở từ 1,5cm- 0,4cm)
-
Cắt một phần Túi
tinh làm xn GPB, không cắt hết được túi vì chảy máu rất khó cầm.
-
Bơm xanh Methylen
vào Bq kiểm tra, ko thấy tổn thương Bàng quang
-
Đặt một dẫn lưu hố
mổ
-
Đóng lại vết mổ
Hậu phẫu
-
Bù dịch, năng lượng
-
Kháng sinh:Cephalosporine 3rd +
Fluoroquinolone
-
Bảy ngày vết mổ khô, cắt chỉ; tuy nhiên vẫn rỉ
dịch vàng (lượng ít) nơi chân ống dẫn lưu
Kết quả Giải phẫu bệnh: K biểu
mô gai biệt hóa tốt, xâm lấn (Bs Hòa, khoa Gpb, Bv C Đà nẵng)
Bệnh nhân được tư vấn tiếp tục
điều trị ở tuyến chuyên khoa, nhưng không đồng thuận và ra viện 1/4/2019
Đến 11/6/2019 Bn xin chuyển
viện và 20/ 6/2019 (3 tháng sau mổ), Bn nhập viện Ung bướu Tp HCM. Kết quả Gpb
(lấy tại chân ống dẫn lưu): Carcinoma tế bào gai/Bướu tái phát thành bụng( Bs:
Kiều Minh Quới) và chẩn đoán: Ung thư Túi tinh đã phẫu thuật, tái phát thành bụng,
ổ bụng/ Polyp đại tràng Sigma. Hướng xử trí: Hóa trị.
Bệnh nhân ko hợp tác, về nhà
điều trị Đông Y và chết vào cuối tháng 10/2019 trong tình trạng suy kiệt và rò
Bàng quang-Trực tràng.
III/Nhận xét- Bàn luận:
1/Về Sỏi Túi
tinh: Sỏi Túi tinh là bệnh hiếm gặp, được
White giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1928[4]. Từ đó đến 2017 có 189 trường hợp
đã được báo cáo, phần lớn gặp ở châu Á, các tác giả Trung quốc có nhiều ca nhất;
bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhỏ nhất là 7, lớn nhất là 82 [4].Nguyên nhân
chính xác của sự tạo sỏi cho đến nay vẫn chưa biết rõ. Đa số tác giả đồng thuận
rằng có sự kết hợp như: hẹp/ tắc ống Phóng tinh, trào ngược nước tiểu vào ống
phóng tinh, nhiễm trùng niệu hay viêm Túi tinh, lâu ngày rồi hình thành sỏi
[1,2,3,4,12]. Triệu chứng thường gặp như: Xuất tinh có máu, đau khi xuất tinh,
đau vùng Tầng sinh môn, đau Tinh hoàn, đau bụng dưới, tiểu máu, tiểu gấp, tiểu
nhiều lần, Tinh dịch ít, vô sinh, v.v..[3.4,12]. Trong số những dấu hiệu trên
thì Xuất tinh có máu và đau khi xuất tinh là 2 triệu chứng thường gặp nhất[12].
Một số Bn không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhưng không đặc hiệu nên thường
bị nhầm lẫn và bỏ sót chẩn đoán. Thăm Trực tràng và siêu âm qua ngả trực tràng
là 2 phương tiện chẩn đoán dễ thực hiện và có giá trị chẩn đoán cao[2,4,12],
ngoài ra CT, MR và trong những trường hợp khó có khi phải chụp ống dẫn tinh-
Túi tinh (Vasoseminal vesiculography). Điều trị sỏi Túi tinh tùy thuộc vào nhiều
yếu tố như: Kích thước sỏi, số lượng sỏi, giải phẫu Túi tinh, ống Phóng tinh và
Niệu đạo, bệnh kết hợp, phương tiện và kỹ năng của Phẫu thuật viên. Với những sỏi
nhỏ (< 3cm), trang thiết bị hiện đại, tán sỏi laser/ xung hơi qua nội soi ngược
dòng từ Niệu đạo( Tranurethral seminal vesiculoscopy = TRU-SVS) là lựa chọn tối
ưu[2,3,4,12]. Mở Túi tinh lấy sỏi qua đường bụng hoặc qua Tầng sinh môn (phẫu
thuật hở kinh điển) hay qua Nội soi trong phúc mạc (Transperitoneal
laparoscopic approach) vẫn là lựa chọn khác, tùy trường hợp[1,2,3,4,12].
Bệnh nhân của chúng tôi, có đầy
đủ triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đoán xác định sỏi Túi tinh mà
không cần phải chẩn đoán phân biệt. Một Túi tinh chứa đầy sỏi(33 viên,
tròn,kích thước từ 1,5-0,4cm) là đặc biệt hiế. Không gởi mẫu để phân tích thành
phần hóa học của sỏi là một thiếu sót cần rút kinh nghiệm. Hình dạng sỏi tròn đều,
nhẵn, chứng tỏ Túi tinh bị ứ đọng, nhiễm trùng mạn tính. Con đường hình thành sỏi
do viêm Lao Túi tinh cũng cần được nghi vấn trên Bn này vì tiền sử có Lao ruột
cách 33 năm[1,2].
2/ Về
Ung thư Túi tinh: Được xác định bằng mô học năm 1925 ở Lyon (Pháp)và được
Lazarus báo cáo vào năm 1946 [7]. Ung thư Túi tinh có thể nguyên phát và thứ
phát; thể nguyên phát là cực hiếm, khoảng 60-100 trường hợp được báo cáo [3,10];
Safae Terrisse, tổng hợp được 12 truờng hợp trên Y văn từ 2000 đến 2017, trong
đó có 3 trường hợp là thứ phát[7]. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi (13-90),nhưng nhiều
hơn sau 50 tuổi[2,3,10]. Năm 2013, Bv Ung bướu Tp HCM, phát hiện Ung thư Túi
tinh trên một Bn 18 tuổi và đây là ca bệnh đầu tiên của Việt Nam(Báo Tiền phong
ngày 26/1/2013). Từ 1956, Dalgaard và Giertson đưa ra 3 tiêu chuẩn để chẩn đoán
Ung thư Túi tinh nguyên phát:-1, U phải được xác định về mô học là ung thư biểu
mô (Carcinoma) và chỉ khu trú ở Túi tinh-2, Không có bất cứ một ung thư nguyên
phát nào khác trong cơ thể- 3, Ung thư ưu thế là loại Carcinoma tuyến nhú, giống
với cấu trúc mô bình thường của Túi tinh[9,10]. Các markers sinh học như: PSA
(prostate-specific antigen), PAP(prostate-specific acid phosphatase), CA-19.9(cancer
antigen=CA), CA-15.3 đều bình thường; CA-125 tăng nhẹ hoặc bình thường.Ngoài
ra, ung thư nguyên phát thường ở một bên[8].Về mô bệnh học type Adenocarcinoma
(ung thư biểu mô tuyến) là thường gặp nhất, chiếm #60%[6,7]. Triệu chứng thường
không đặc hiệu, các dấu hiệu ở đường tiết niệu dưới như: Đái khó, đái máu, xuất
tinh có máu…; các triệu chứng tiêu hóa như: táo bón, xuất huyết tiêu hóa; vì vậy,
bệnh nhân thường được phát hiện muộn. Vì quá hiếm, số ca không nhiều, nên hiện
nay vẫn chưa có một phát đồ điều trị chuẩn; phẫu thuật triệt căn kèm hóa trị/ xạ
trị thường được áp dụng.Tiên lượng Ung thư Túi tinh rất xấu, hầu hết sống không
quá 2 năm sau khi chẩn đoán.
Trên Bệnh nhân này, ung thư
Túi tinh được phát hiện tình cờ do trong quá trình mở Túi tinh lấy sỏi, thấy
thành dày, sùi bất thường nên lấy mẫu xét nghiệm; kết quả mô bệnh học là
Carcinoma tế bào gai (Squamous cell carcinoma=SCC), Bn lại có PSA và CA-125
trong giới hạn bình thường; so với các tiêu chuẩn chẩn đoán ở trên, đây là Ung
thư biểu mô tế bào gai nguyên phát ( Primary Squamous cell carcinoma); theo
Kaifa Tang[8] loại này cực kỳ hiếm, đến 2015, chỉ có 3 trường hợp được thông
báo. Các tác giả cho rằng do quá trình viêm mạn tính kích thích làm cho tế bào
gai bị dị sản (metaplasia) và cuối cùng chuyển dạng ác tính[3,5]. Bn chúng tôi
rất phù hợp với nhận định này. Vì phát hiện muộn, lại không hợp tác điều trị,
nên Bn chết sau 7 tháng.
3/Hội chứng Zinner:
Là một dị tật bẩm sinh, do có bất thường trong quá trình phát triển của ống Trung thận trong phôi thai từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 13, được Zinner mổ tả lần đầu vào năm 1914, với 3 bất thường là: Nang Túi tinh, tắc ống Phóng tinh và bất sản Thận cùng bên; cho tới năm 2000, khoảng 200 trường hợp được nêu trên Y văn; lâm sàng thường biểu hiện trong giai đoạn hoạt động tình dục mạnh nhất (20-40 tuổi) với xuất tinh có máu, đái máu, hoặc rối loạn tiểu tiện…[11].Bn có bất sản Thận cùng bên, túi tinh dãn, tắc ống phóng tinh từ từ, có thời gian ứ đọng để tạo sỏi và kích thích dị sản mô, cuối cùng chuyển sản ác tính như đã trình bày ở trên. Rõ ràng đây là một hội chứng Zinner đã có biến chứng do phát hiện muộn. Đã có 3 trường hợp ung thư Túi tinh trên Bn có hội chứng Zinne được Younghoon Kim thông báo[6].
IV/Kết luận:
Các bệnh lý thuộc Túi tinh rất
hiếm, Sỏi và đặc biệt là Ung thư Túi tinh có triệu chứng không đặc hiệu nên thường
phát hiện muộn, dự hậu xấu. Các dấu hiệu: xuất tinh có máu và đau khi xuất
tinh, đi kèm với rối loạn tiểu tiện, cần được chú ý để tránh thiếu sót đáng tiếc
trong chẩn đoán.
Tài liệu tham khảo:
1, Jay I. Sandlow,MD Richard
D. Williams,MD (2002) Surgery of the seminal vesicles.(in)Campbell Urology, 8th
edition. Volume 4,pp:3875-3878.
2, Parviz K. Kavoussi,MD
Raymond A. Costabile,MD (2012) Surgery of the seminal vesicles.(in)Urology
Campbell -Walsh, 10th edition. Volume 1,pp:1001-1022.
3, Paul J.Turek (2004)
Seminal vesicles and Ejaculatory duct surgery (in) Glenn” Urologic Surgery, 6th
edition. Pp:439-446
4, Saher Zaidi, Jason Gandhi,
Omar Seyam."Etiology, Diagnosis, and Management of Seminal Vesicle stone”.
Curr Urol 2018;12;113-120.
5,
Yanagisawa N, Saegusa M, Yoshida T, Okayasu I.(Abstact)
“Squamous cell carcinoma arising from a seminal vesicular cyst: possible
relationship between chronic inflammation and tumor development”. Pathol Int. 2002;52:249–53. [PubMed]
6, Younghoon Kim, Hae Woon
Baek, Eunoh Choi, and Kyung Chul Moon. “Squamous
cell Carcinoma of the Seminal Vesicle from Zinner Syndrome: a Case report and
Review of Literature”. J pathol Transl Med.2015 Jan;49(1): 85-88.
7, Safae Terrisse, Maria
Eugenia Comblor, Jerome Verine, Helene Gauthier, Pierre Mongiat Artus, and
Stephane Culine. “Primary Adenocarcinoma of the Seminal Vesicle: a case report”.
Rare Tumors.2017 Oct 3; 9(3):70-74.
8, Kaifa Tang,Fa Sun, Yuan
Tian, Chao Sun,and Pengfei Wang. “Primary squamous cell Carcinoma of the
Seminal vesicle: A case report”. Pub online on:December 15,2015;416-418.
9, M. Tận, I.Ottlecz, and
T.Tot.” Primary Adenocarcinoma of the Seminal vesicle: a case report”. Indian J
Urol.2009 Jan-Mar; 25(1):143-145.
10, Loannis Katafigiotis,
Stavros Sfoungaristos,…(2016).”Primary adenocarcinoma of the Seminal vesicle. A
review of the literature”.(in) Urologia e Andrologia.1st
edition,pp:47-50.
11, Sofia Florim, Vitor
Oliveira, and Diogo Rocha. “Zinner syndrome presenting with intermittent
scrotal pain in a young man”. Radiol case rep. 2018 Dec; 13(6): 1224-1227.
12, Han Yang, Yinlei Wang, Ping Wang, Xingkang Jiang, Dawei Tian and Hailong Hu.(2019). “Laparoscopic treatment of a huge seminal vesicle calculus” (in) EXPERIMENTAL AND THERAPEUTIC MEDICINE. Vol 18;4799-4803.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét